Trong Đẩu Số, cung Phụ mẫu có 3 ý nghĩa về luận đoán:
Một là, luận đoán duyên phận của mệnh tạo đối với cha mẹ, các tình huống sống chết tồn vong, cát hung họa phúc của cha mẹ.
Hai là, mối quan hệ giữa mệnh tạo với thượng cấp, hay ông chủ như thế nào ?
Ba là, trong xã hội phải có quan lại quản hạt, hoặc cấp chủ quản trong công việc, họ có thể ước thúc hành động của mệnh tạo trong một thời kỳ. Những quan lại quản hạt hoặc cấp chủ quản trong công việc này có mối quan hệ như thế nào đối với mệnh tạo ?
Trong ba điểm trên, cung Phụ mẫu của Thiên bàn (hoặc Địa bàn) chủ yếu dùng để luận đoán điểm “Một”.
Sau khi luận đoán được tính chất chủ yếu, vẫn cần phải căn cứ vào cung Phụ mẫu của từng Đại hạn và mỗi một lưu niên (Nhân bàn) để luận đoán, để xác định cát hung họa phúc của cha mẹ mỗi thời kỳ.
Còn điểm “Hai” và “Ba” chủ yếu được dùng để luận đoán cung Phụ mẫu của đại hạn hoặc lưu niên (Nhân bàn). Nhưng cần phải ứng dụng một cách linh hoạt những tính chất thuật ở Tiết này.
Ví dụ như Thiên Cơ thủ cung Phụ Mẫu, khi có Thiên Mã đồng độ hoặc xung chiếu, thì chủ về còn bé đã chia ly với gia đình. Lúc gặp kết cấu tinh hệ này ở cung Phụ mẫu của lưu niên, lại có thể là một vận trình ly biệt do thượng cấp đề bạt mệnh tạo, hoặc chủ về mệnh tạo rời khỏi công ty mình đang làm.
Ví dụ khác, “Thiên đồng Cự Môn” đồng độ thủ cung Phụ mẫu chủ về cha con bất hòa. Lúc gặp kết cấu tinh hệ này ở cung Phụ mẫu của lưu niên, thì có thể trong năm đó, chủ về có sự bất hòa với người chủ của mình.
Hiểu rõ ý nghĩa thực sự của cung Phụ mẫu thì khi luận đoán mới phát huy tác dụng. Trong lúc ứng dụng thực tế, người nghiên cứu nhát định sẽ cảm thấy bối rối khi gặp tổ hợp các sao ở cung Phụ mẫu của đại hạn hoặc lưu niên, không biết tính chất của tinh hệ rốt cuộc dùng để đại biểu cho cha mẹ, hay đại biểu cho thượng cấp, hay là đại biểu cho cơ cấu chủ quản hoặc quan lại quản hạt?
Trung Châu phái cho rằng, thông thường có thể dùng biện pháp xem kèm cung vị khác để giải quyết, như xem kèm cung Quan để luận đoán tình trạng quan hệ với thượng cấp, xem kèm cung Điền trạch để luận đoán tình trạng cát hung của cha mẹ, xem kèm cung Phúc đức để luận đoán tình trạng giao thiệp với với cơ cấu chủ quản hạt, cả ba đều nên xem kèm cung Mệnh để luận đoán.
Đương nhiên, cũng có một số tình hình thực tế vốn không có gì phức tạp. Ví dụ một người qua tuổi trung niên, có thể cha mẹ đã qua đời, bản thân lại là ông chủ, thế thì tính chất các sao ở cung Phụ mẫu của đại hạn và lưu niên đương nhiên chỉ liên quan đến đơn vị quản lý hạt. Ví dụ Thiên Lương nhập thủ cung Phụ mẫu của lưu niên, có Thiên Khôi Thiên Việt đồng độ hoặc hội chiếu, vốn chủ về mệnh tạo được cha mẹ che trở, lúc này sẽ biến thành có thể được cơ quan giúp đỡ.
CUNG PHỤ MẪU ĐẶC BIỆT XEM NHẬT, NGUYỆT
Xem cung Phụ mẫu trên lá số tử vi, phải đặc biệt xem Thái Dương (Nhật) vàThái Âm (Nguyệt). Dù là hai sao đó nằm ở cung này, thì Thái Dương cũng biểu tượng cho cha, và Thái Âm cũng biểu tượng cho mẹ.
Nhật sáng khi nằm tại các cung Dần Mão Thìn Tị Ngọ
Nhật hãm khi nằm tại các cung Thân Dậu Tuất Hợi Tý
Nguyệt sáng ở các cung Thân Dậu Tuất Hợi Tý
Nguyệt hãm ở các cung Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ
Ở mỗi lá số bạn xem Nhật, Nguyệt, dù Nhật Nguyệt nằm bất cứ cung nào.
A-Nếu Nhật, Nguyệt cùng sáng, bị Tuần Triệt là bị tối:
1-Nhật bị Tuần hay Triệt là cha mất trước
2-Nguyệt bị Tuần hay Triệt là mẹ mất trước
3-Nhật Nguyệt cùng không bị Tuần Triệt, phải xem: người sinh ban ngày là hợp với cha, vậy mẹ mất trước, người sinh ban đêm, cha mất trước mẹ.
4-Nhật Nguyệt cùng bị Tuần Triệt: sinh ban ngày thì cha mất trước mẹ, sinh ban đêm thì mẹ mất trước cha.
B-Nếu Nhật, Nguyệt cùng hãm, sao nào gặp Tuần, Triệt là sáng ra.
1-Nhật gặp Tuần hay Triệt, mà Nguyệt không gặp: vậy Nguyệt vẫn tối, mẹ mất trước.
2-Nguyệt gặp Tuần hay Triệt, mà Nhật không gặp: vậy Nhật tối, cha mất trước.
3-Nhật Nguyệt hãm cùng gặp Tuần Triệt là sáng (coi như điểm 3, mục A).
4-Nhật Nguyệt hãm, cũng không gặp Tuần Triệt (coi như 4, mục A)
C-Nhật Nguyệt đồng cung ở Sửu Mùi
1-Nhật, Nguyệt cùng không gặp Tuần triệt:
Sinh ngày: mẹ mất trước
Sinh đêm: cha mất trước
2-Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt:
Sinh ngày: cha mất trước
Sinh đêm: mẹ mất trước
A, B
Ác tinh (miếu): Cha mẹ oai, hách
Ác tinh (hãm) ở Thân: Cha mẹ tầm thường, hoặc ly dị
Ân, Quý: Lại có cha mẹ nuôi
Binh, Tướng, Tử: Cha hay mẹ tử trận
Binh, Phá hay Tướng, Tử Tuyệt: Cha hay mẹ tử trận
C
Cái ngộ Thai tinh: Tiền dâm hậu thú (lấy nhau rồi làm hôn thú sau)
Cự, Đồng ở Tứ mộ: Cha mẹ li tán, hay chính mình đi làm con nuôi
Cơ ở Sửu, Mùi: Cha mẹ kém
Cơ ở Dần, Thân: Cha mẹ mất sớm
Cô, Quả ở Phụ mẫu: Mình hay ốm vặt
Cơ, Lương ở La Võng: Cha mẹ thọ, có chức
Cơ ở Dần Thân gặp Không Kiếp: Nên làm con nuôi, đổi họ ở xa sẽ thọ
Cự Môn ở Dần Thân tại Phụ mẫu: Hại cha mẹ, nên lánh
D, Đ
Diêu, Hình: Cha mẹ có tì tật
Dương, Hình: Cha mẹ bất chính
Dương, Đà (hãm): Cha mẹ khắc con, nên xa
Dương, Hổ, Tang, Tuế: Cha mẹ mất sớm
Diêu ngộ Kị: Cha mẹ xung khắc, hay cãi cọ
Diêu, Hoả, Linh: Cha mẹ bị ác tật
Đà, Hổ, Tuế thêm Nguyệt ở Hợi: Mẹ mất sớm
Đào, Hồng: Cha mẹ nhân từ, tử tế
Đẩu, Phục: Cha mẹ bần, hèn
Điếu, Tang: Cha mẹ bần, hèn
Đồng ở Dần, Thân: Cha mẹ phú quý, thọ
Đồng, Lương ở Dần Thân: Cha mẹ phú quý, thọ
H
Hoả, Linh ở Phụ mẫu: Hay ốm vặt
Hỏa, Kị: Cha mẹ bất hoà
Hổ, Tang, Tuế, Nhật: Cha mất sớm
Hình, Tuần Triệt: Cha mẹ mất sớm
HÌnh ngộ Kình: Cha mẹ bất chính
Hữu, Tả ở Phụ mẫu: Cha mẹ song toàn
Hổ, Tang, Tuế, Nguyệt: Mẹ mất sớm
K
Kiếp sát, Phá toái: Cha mẹ tà, xấu
Khôi, Khoa, Kị, Không: Cha mẹ có bằng cấp, nhưng thanh bần
Khôi, Quyền: Giòng cả, trưởng
Khúc, Xương, Tuế: Cha mẹ thuộc quý tộc
Khúc, Xương: Cha mẹ thuộc giòng văn chương
L
Lộc, Mã ở Thân: Giầu có
Long, Phượng: Cha mẹ giầu có
Lộc, Khoa, Quyền: Cha mẹ phú quý, có từ tâm
Liêm ở Phụ mẫu: Con phải lánh xa, đỡ khắc cha mẹ
Lương ở Phụ mẫu: Cha mẹ thọ
N
Nhật (hãm) ở Thân: Xung khắc, cãi cọ, con khắc cha
Nguyệt (hãm) ở thân: Xung, cãi cọ, khắc mẹ
Nhật ngộ Hoả, Linh: Có tật ở mắt
Nhật ngộ Kị, Đà: Có tật ở mắt
Nguyệt, Hoả Linh hay Nguyệt, Kị, Đà: Có tật ở mắt
Nhật, Nguyệt gặp Tuần, Triệt hay Tứ Sát: Cha mẹ mất sớm (hoặc cùng xuất ngoại)
Nhật ngộ Tuần Triệt hay Tứ sát: Mẹ mất sớm
P, T
Phù, Tuế ở Thân: Tà, Xung
Phủ (Thiên Phủ: âm cung): Cha mẹ đều thọ
Tử vi hay Thiên Phủ (âm cung): Cha mẹ thọ
Thiên Tướng (cũng như Tử Phủ): Cha mẹ thọ
Thanh Long, Đế Vượng: Cha mẹ giầu, thọ
Thiên Cơ ở Dần Thân: Cha mẹ mất sớm, con nên lánh xa, cha mẹ sẽ thọ.
Ghi chú:
-Cơ Dần Thân: Nặng nhất, cha mẹ mất sớm
-Sát, Phá: Nặng vừa: mất một cha hay 1 mẹ (con sớm lánh thì cha mẹ thọ)
-Tham Liêm Cự (Liêm Trinh như Cự Môn, Tham Lang như Liêm Cự): Chỉ hại cha mẹ (con nên sớm lánh xa cha mẹ thì đỡ hại).
Không có nhận xét nào